HOME

Phở Bê Tinh hoa phở Việt ! Đặc sản nền văn minh lúa nước.

Thứ Tư, 20 tháng 1, 2016

Nhận biết tô phở ngon

Chỉ nhìn thôi cũng có thể đánh giá phần nào về tô phở ngon hay không.
Nhìn nước phở:
* Nước phở ngon có màu trong hơi ánh vàng là nước phở đạt đến cực đỉnh của nghệ nhân nấu phở đã hầm xương đủ thời gian, đúng nhiệt độ và đúng cách.
* Nước phở đục là do lửa lớn.
* Nước phở ngả màu nâu do thời gian nấu phở kéo dài về thời gian.
* Nước phở đen xám do nấu lại hoặc do bị oxy hóa xoong nấu phở.
* Nướ phở trong hơi hồng do nước phở nấu chưa tới.
Mùi vị phở:
Phở luôn có mùi đặc trưng của phở hòa quyện giữa mùi mỡ bò tươi và mùi của gia vị thoang thoảng nhưng khi ngửi gần tô phở thì không mùi. Đặc biệt phở bê có mùi thoảng của sữa bò, hơi hoi mùi thơm đặc trưng.

Thứ Ba, 5 tháng 1, 2016

Nấu phở Bê

Cách nấu phở hương vị trường phái phở Hòa Passter, Phở Việt Hưng Lê Văn Sĩ, kiểu phở Nam.
1. NGUYÊN LIỆU
* Xương Bê: 10 ký
* Chanh: 0,5 ký
* Gừng: 200gr
* Cánh hồi: 5 cánh
* Quế: 02 thanh # 02 đốt ngón tay
* hạt ngò: 50gr
* Thảo quả: 05 trái
* Cam thảo: 20gr
* Muối: 100gr
* Đường phèn: 100gr
* Hạt nêm Knorr: 50gr
2. XỬ LÝ XƯƠNG:
* Xương và thịt cùng ngâm với nước chanh( có thể dùng vỏ chanh đã vắt của khách) mục đích làm sạch và trắng xương và thịt. 
- Thời gian ngâm xương 3 giờ đồ hồ.
- Dùng ngay vỏ chanh chà sạch xương.
* Bỏ xương vào luộc khoảng 30 phút.
- Vớt xương, lóc sạch thịt và tủy ra.
3. CÁCH HẦM XƯƠNG:
* Tiếp tục bỏ xương vào hầm
- Đổ nước theo ước lượng: 1 ký xương + 5 lít nước, đổ vào 60 lít nước đến khi bay hơi còn 50 lít.
- Bỏ vào nồi 01 muỗng canh muối để nước không đục.
- Để nước sôi sùng sục rồi nhỏ lửa, lửa sủi tăm là đạt mục đích nước không đục và giữ hương vị.
- Làm sạch gừng, đập gừng dập rồi bỏ vào nồi.
- Thời gian hầm 18 giờ đồng hồ thấy nước xương có màu trong ánh vàng.
- Hầm đến 12 giờ đồng hồ thì rang gia vị rồi bỏ vào.

- Sáng chuẩn bị bán thì nêm nếm cho vừa.
4. NHẬN BIẾT NƯỚC PHỞ: nước phở đạt là nước phở trong - sánh vàng và hương vị đặc trưng của phở.
5. CÁCH LÀM NƯỚC PHỞ TRONG:
- Chọn xương ống
- Lửa nhỏ - nước sôi " Sủi tăm"
- Dùng nồi có thành cao.
- Dùng nồi Inox, không dùng nồi nhôm.
6. NẤU NƯỚC DÙNG KHI BÁN:
* Để có mùi thơm đặc trưng của phở:
- Để nguyên củ gừng, không vớt ra
- Dùng mỡ bò tươi thả trên mặt nước Dùng hay còn gọi là mỡ chạy.
- Nên chọn nồi Inox có 02 lớp hoặc 02 ngăn giúp nước phở ổn định về mùi vị.
7. BÁNH PHỞ DÙNG KÈM THEO:
Nên chọn bánh phở Nam dùng nước phở này là phù hợp. Nước phở này không hợp với bánh phở Bắc.

Thứ Hai, 23 tháng 11, 2015

Công dụng ngò gai

Đối với người Việt, ăn phở, ăn canh chua mà thiếu ngò gai thì đúng là thiếu đi một hương vị hấp dẫn. Thế nhưng, ngò gai còn là món ăn - bài thuốc quen thuộc với cuộc sống của dân gian.
Ngò gai,tên khoa học là Eryngium foetidum, thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).
Còn gọi là mùi tàu, ngò tây hoặc mùi gai, hồ tuy, thích nguyên tuy, dương nguyên tuy và sơn nguyên tuy.
100g lá ngò gai chứa calori 31, chất đạm 1,24g, chất béo 0,20g, các khoáng chất như: calcium 49mg, magnesium 17mg, phosphorus 50mg, potassium 414mg, vitamin B1 0,010mg, B2 0,032mg, B6 0,047mg, vitamin C 120mg.
Người Malaysia dùng nước nấu từ lá ngò gai chữa viêm phổi, cảm cúm, sốt rét, đau dạ dày, táo bón, động kinh.
Ngò gai giã đắp chữa được chấn thương, bị côn trùng đốt hoặc bò cạp cắn.

Có nơi phụ nữ đem nấu ngò gai chung với bồ kết để gội đầu cho thơm tóc.
Ngò gai còn gọi là, ngò tây, mùi tây, mùi tàu. Đông y cho rằng ngò gai có vị cay hơi đắng, thơm hắc, tính ấm, có tác dụng sơ phong thanh nhiệt, kiệm tỳ, hành khí tiêu thũng, giảm đau, có tác dụng thông khí, khử thấp nhiệt, thanh độc, kích thích tiêu hóa, tiệm tỳ. Ngò gai chứa 0,02 – 0,04% tinh dầu bay hơi, rễ chứa saponin..., thường có mặt trong các bài thuốc trị cảm mạo, đau tức ngực, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột đi kiết. Rau ngò gai có khá nhiều công dụng như giảm đau, chữa hôi miệng, trị cảm cúm..., được dùng tươi hay khô.

Dưới đây là vài cách trị bệnh hiệu quả từ rau ngò gai:

* Hôi miệng: Lấy 1 nắm rau ngò gai, rửa sạch, sắc đặc, cho thêm vài hạt muối, khuấy tan, dùng để ngậm và súc miệng nhiều lần trong ngày. Sau khoảng 5 – 6 ngày, miệng sẽ bớt mùi hôi.

* Đầy hơi, ăn không tiêu: Rửa sạch 50 g rau ngò gai, thái dài khoảng 3 – 4 cm; gừng tươi đập dập; sắc với 400 ml nước, đến khi còn 200 ml thì đổ ra uống, chia làm 2 lần, mỗi lần uống cách nhau 3 tiếng.

* Trị cảm cúm: Lấy 40 g ngò gai, 10 g gừng tươi, ngải cứu và cúc tần mỗi thứ 20 g; thái nhỏ các loại, gừng đập dập, sắc với 400 ml nước, đến khi còn 100 ml thì đổ ra, uống nóng, mỗi ngày 2 lần. Sau khi uống, nằm trong chăn ấm để cho ra mồ hôi rồi lau khô người sẽ thấy dễ chịu hơn.

* Chữa cảm mạo: Sắc 10 g ngò gai khô, 6 g cam thảo đất với 300 ml nước; đun sôi trong khoảng 15 phút, rồi chia làm 3 lần, uống trong ngày.

* Chữa sốt nhẹ: Thái nhỏ 30 g ngò gai, 50 g thịt bò, cộng thêm vài lát gừng tươi, nấu chín với 600 ml nước, ăn nóng. Khi ăn cho thêm ít hạt tiêu, rồi đắp chăn kín, cho ra mồ hôi, nhiệt độ sẽ hạ xuống.

* Trị kiết lỵ: Lấy một nắm hạt ngò gai, sao vàng, tán nhỏ, pha 7 – 8 g mỗi lần chiêu với nước ấm, ngày uống 2 lần. Nếu đi ra máu thì uống kết hợp với nước đường.

* Sởi: Với những trẻ còn nhỏ bị lên sởi, nhưng các nốt sởi không mọc đều thì lấy ngò gai tươi giã nát, sao nóng, gói vào miếng vải mềm, chà xát khắp cơ thể trẻ. Nếu trẻ lớn hơn, thì nấu nước rau ngò gai cho trẻ uống (dùng khi nước còn ấm), sau đó đắp chăn kín như xông hơi cho ra mồ hôi, các nốt sởi sẽ mọc nhanh và mau khỏi hơn.

* Đái dầm: Lấy ngò gai, rau ngổ, cỏ mần trầu, mỗi thứ 20 g, cùng với 10 g cỏ sữa lá nhỏ, thái nhỏ, phơi khô, sắc uống sau bữa ăn chiều. Dùng khoảng 3 – 4 lần bệnh sẽ thuyên giảm.

* Loét niêm mạc lưỡi: Rửa sạch và ngâm rau ngò gai, rau húng chanh với nước muối pha loãng, nhai kỹ, nuốt lấy nước, dần dần vết loét sẽ biến mất.

* Đau bụng, tiêu chảy: Lấy 20 g rau mùi tươi, củ sả, lá tía tô, gừng sống mỗi thứ 12 g, sắc với nước, uống trong ngày.

* Chấn thương: Lấy ngò gai tươi giã nát, đắp vào chỗ bị tổn thương, sau vài ngày sẽ bớt sưng tấy.

* Ăn không tiêu, ăn mất ngon: Uống 15 g nước sắc lá ngò gai, hoặc ăn lá tươi trộn với dầu mè. Có thể dùng với cam thảo nam để giúp dễ tiêu.


BS HOÀNG TUẤN LONG

Công dụng của Quế chi

Tên khoa học là Cinnamomum loureirii Nees. Họ long não (Lauraceae).
Cây to, cao 10-20m, vỏ ngoài nứt nẻ, thân phân nhiều nhánh. Cây mọc hoang trong rừng, hoặc trồng bằng hạt, hay chiết cành, sau 5 năm có thể thu hoạch, nhưng vỏ quế bóc sau 20-30 năm thì tốt nhất. Vỏ quế bóc vào tháng 4-5 hay 9-10 sẽ dễ hơn vì đây là giai đoạn quế làm nhựa. Vỏ quế đem về ngâm nước 1 ngày, rửa sạch rồi xếp vào sọt tre kín, ủ lá chuối chung quanh khoảng 3-7 ngày rồi lấy ra để chỗ mát cho khô.
Quế cành thì thu hái vào mùa hè, phơi khô. Lá và vỏ dùng cất tinh dầu. Cành quế đầu nhỏ vót thì gọi là quế tiêm, cành nhỏ vừa là quế chi. Vỏ quế gọi là quế thông. Quế thông gọt bỏ vỏ thô bên ngoài, lấy lớp trong gọi là quế tâm. Quế bóc ở thân, cành to, dày là quế nhục.
Quế dùng làm bánh , gia vị , muốn nấu phở thì không thễ thiếu quế được. Quế cũng có công dụng trong y học dân gian 
-Quế chi: vị cay ngọt, tính ấm, chữa cảm lạnh không có mồ hôi và tê thấp chân tay đau buốt: dùng 5-10g với các vị khác.
-Quế tâm: chữa đaau tim với liều 4-8g phối hợp với các vị khác.
-Quế thông: chữa chungg các chứng lạnh trong nội tạng...
-Quế nhục: Vị nggọt cay, tính nóng, thong huyết mạch, làm mạnh tim, tăng sức nóng, chữa các chứng trúng hàn, trúng phong, hôn mê, tim yếu và bệnh dịch tả nguy cấp
Dưới đây  là lược kê các lợi ích y dược của  quế
            1. Giảm  cholesterol
         Các nghiên cứu đã chỉ  ra  rằng chỉ cần dùng nửa thìa quế trong bữa  ăn hàng ngày có thể giúp giảm lượng cholesterol  .  Quế cũng giúp giảm lượng cholesterol LDL xấu và  triglycerids (acid béo trong máu)
         2. Giảm lượng đường máu và trị bệnh  tiểu đường loại 2
         Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dùng nửa  thìa quế mỗi ngày giúp cải thiện mức độ  nhạy cảm insulin và điều chỉnh lượng glucose  trong máu.. Khi mức insulin được cải thiện, cân  nặng và bệnh tim mạch sẽ được kiểm soát.
        
         3. Củng cố hệ tim mạch
        
        Quế giúp củng cố sức khỏe hệ tim mạch vì  thế tránh cho cơ thể khỏi các rắc rối liên  quan tới tim mạch.. Cho 1 lượng quế nhỏ khi chế  biến đồ ăn rất tốt cho những người  mắc  bệnh động mạch vành và bệnh cao huyết áp
         
         4. Chống ung thư
        
         Nghiên cứu được công bố bởi Bộ Nông Nghiệp  Mỹ cho thấy quế có tác dụng khống chế sự sinh sôi của các tế bào ung thư bạch cầu. Ngoài ra, chất xơ và canxi trong quế giúp loại  bỏ các dịch mật thừa, ngăn ngừa những ảnh  hưởng không tốt với tế bào ruột, từ đó  giảm nguy cơ ung thư ruột kết
5. Ngừa sâu răng và sạch miệng
        
        Quế từ lâu đã được biết đến là một trong  những thảo dược có tác dụng điều trị sâu răng và hơi thở có mùi.  Chỉ cần nhai một mẩu quế nhỏ hay súc miệng với nước quế cũng giúp sạch miệng và mang  lại hơi thở thơm tho.
        
         6. Điều trị các vấn đề về hô hấp
        
        Quế rất hữu ích với người mắc bệnh cảm. Những người bị cảm lạnh, ho dai dẳng, viêm  xoang nên dùng ăn hỗn hợp 1 thìa mật ong trộn  với 1/4 thìa quế hằng ngày trong 3 ngày liên  tục.
        
         Quế cũng giúp điều trị cảm cúm, đau họng và chứng sung huyết
        
         7. Bổ não
        
         Quế kích thích hoạt động của não như một  loại thuốc bổ, giúp loại trừ sự căng thẳng  thần kinh cũng như suy giảm trí nhớ  . Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngửi quế làm  tăng nhận thức, trí nhớ hiệu quả, tăng khả  năng tập trung và nhạy bén
       8. Giảm các bệnh truyền nhiễm
        
        Với khả năng chống khuẩn, chống nấm, chống vi rút, chống các vật ký sinh và là chất khử trùng nên quế rất hữu hiệu trong việc chống viêm nhiễm cả bên trong và ngoài. Quế được xem là rất hiệu quả trong việc chống lại bệnh nấm âm đạo, nấm vòm họng.  ngừa bệnh viêm nhiễm vùng âm đạo, nhiễm trùng vòm họng, loét dạ dày và chấy trên đầu.
9. Tạo dễ chịu trong kỳ kinh nguyệt
        
        Quế rất tốt cho phụ nữ, giúp giảm thiểu chứng chuột rút và những khó chịu khác trong  thời gian kinh nguyệt
        10. Tránh thai
        
        Quế được xem là một biện pháp tránh thai tự  nhiên. Thường xuyên dùng quế sau sinh con sẽ giúp  làm chậm kinh vì thế tránh được mang thai trong        thời gian này.
        
         11. Lợi về  sữa mẹ
        
         Quế giúp tăng tiết lượng sữa mẹ nên rất  hữu ích với những bà mẹ ít sữa
         12. Giảm đau do chứng viêm  khớp
        
        Trong quế có chứa nhiều hợp chất chống viêm có tác dụng giảm đau và viêm do bệnh thấp   khớp gây ra.  Nghiên cứu của trường ĐH Copenhagen cho biết nếu dùng nửa thìa bột quế và 1 thìa mật ong mỗi sáng sẽ giúp giảm đau khớp đáng kể (sau 1 tuần sử dụng) và có thể đi lại không đau (sau  1 tháng dùng).
        
        13. Tốt cho hệ tiêu hoá
        
        Cho quế vào món ăn hàng ngày giúp tiêu hoá tốt.  Quế rất hiệu quả với chứng khó tiêu, buồn  nôn, rối loạn dạ dày, tiêu chảy và chứng đầy hơi. Quế có tác dụng giảm bớt lượng gas  trong dạ dày và ruột vì thế rất tốt cho tiêu hoá.
14. Giảm viêm đường tiết niệu
        
        Những người ăn quế đều thì nguy cơ bị viêm  nhiễm đường tiết niệu rất thấp. Quế giúp  lợi tiểu tự nhiên và hỗ trợ bài tiết  nước tiểu.
        
        15. Chỗng nghẽn mạch
        
        Hợp chất Cinnamaldehyde trong quế rất hiệu quả  trong việc ngăn ngừa máu đóng  và vón cục  vì thế rất tốt cho những ngườI bị bệnh tim  mạch.
       16. Bảo quản  thực phẩm
        
        Khi cho 1 lượng quế nhỏ vào chế biến thực  phẩm giúp ngăn ngừa sự phát triển và sinh sôi  vi khuẩn vì thế giúp bảo quản đồ ăn được tươi ngon hơn.
        
        17. Giảm đau đầu và chứng đau nửa  đầu
        
        Đau đầu do đi nhiều ngoài trời gió lạnh có thể  điều trị bằng cách đắp hỗn hợp  mỏng bột quế trộn với nước lên vùng trán và  thái dương.
18. Ngừa mụn và mụn đầu đen
        
        Quế giúp thải các tạp chất trong máu vì thế rất hữu hiệu trong việc giảm mụn. Dùng hỗn hợp bột quế và vài giọt nước cốt chanh  đắp lên những vùng bị mụn và mụn đầu đen sẽ có hiệu quả.
         
        19. Tăng cường lưu thông máu
        
        Quế giúp làm sạch thành mạch máu và tăng cường lưu thông máu. Việc lưu thông máu dễ  dàng sẽ cải thiện sức khoẻ do đảm bảo cung  cấp đủ ôxy cho các tế bào trong cơ thể, tăng cường trao đổi chất, giảm nguy cơ mắc bệnh       tim nếu dùng quế đều hàng ngày.
        
        20. Tăng cường sự rắn chắc của các  mô
        
        Quế giúp tăng sự chắc khoẻ và tính đàn hồI, co giãn của các mô trong cơ thể.
        
        21. Giảm đau cơ và đau khớp
        
        Những người ăn quế đều hàng ngày thấy giảm đau các cơ và khớp, tăng cường sự dẻo dai  của các cơ và khớp xương.
        
        22. Cải thiện hệ miễn dịch
Hỗn hợp mật ong và quế rất tốt giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm mệt mỏi, làm chậm  quá trình lão hoá và kéo dài tuổi thọ.
        
        23. Giảm ngứa
        
        Hỗn hợp mật ong và quế giúp giảm ngứa do côn trùng đốt.
        
        24. Là nguồn magan, chất xơ, chất sắt và canxi khoẻ mạnh.
        
        25. Làm lành vết thương                   
Quế giúp ngăn ngừa máu chảy vì thế có khả năng  làm lành vết thương nhanh      
Cây quế là loại thân gỗ, sống lâu năm. Cây trưởng thành có thể cao trên 15m, đường kính có thể đạt đến 40cm. Trong các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%. Tinh dầu quế chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm khoảng 70 – 90%. Cây quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4, 5 và quả chín vào tháng 1,2 năm sau. Quả quế khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, 1 kg hạt quế có khoảng 2500 – 3000 hạt. Tinh dầu quế có vị thơm, cay, ngọt rất ưa chuộng. Vị thuốc thường dùng trong y học cổ truyền là Nhục quế (Cortex Cinnamomi Cassiae).
Nhục quế dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh gọi là Ngọc thụ, Quế đơn, Quế bì, là vỏ khô của cành to cây Quế, tên thực vật là Cinnamomum cassia Presi hoặc Cinnamomum cassia Blume (Cinnamomum obtussifolium var cassia Perrot et Eberh) thuộc họ Long não (Lauraceae). Vỏ quế khô cạo sạch biểu bì gọi là Nhục quế tâm. Vỏ quế cuộn tròn thành hình ống gọi là Quan quế. Loại quế này mọc và trồng nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam Trung Quốc. Việt Nam cũng có loại quế này. Đây là loại quế tốt thứ hai trên thế giới sau loại Quế quan của Xililanca. Ở nước ta có nhiều loại quế khác như quế Thanh Hóa (Cinnamomum loureirii Nees) cũng là loại quế tốt, còn có tên là Trèntrèn, cây Quế rành.
Tính vị quy kinh
Quế vị cay ngọt, tính nhiệt, quy vào các kinh Thận, Tỳ, Tâm, Cam.
Thành phần chủ yếu
Thành phần dầu bay hơi trong quế có 1 – 2% trong dầu chủ yếu là Cinnamalde-hyde chiếm 75 – 90%. Cynnamyl acetatee, phenyl propyl acetate tannin.
Tác dụng dược lí
Theo Y học cổ truyền: Nhục quế có tác dụng bổ mệnh môn hỏa, tán hàn, ôn tì, chỉ thống, làm ấm khí huyết. Chủ trị các chứng: Mệnh môn hỏa suy, bụng lạnh đau, thổ tả, phụ nữ đau kinh do hàm ngưng huyết ứ, sau sanh bụng đau do huyết trệ, ung nhọt có mủ chưa vỡ hoặc loét lâu ngày, chứng khí huyết hư.
Theo kết quả nghiên cứu dược lí hiện đại
1. Trên động vật thực nghiệm, thuốc mà chủ yếu là cinnamaldehyde có tác dụng ức chế trung khu thần kinh, an thần, giảm đau và giải nhiệt. Cinnamaldehyte còn có tác dụng làm giảm co giật và tử vong đối với động vật do tiêm quá liều strychnine.
2. Dầu vỏ quế là thuốc thơm kiện vị trừ phong, có tác dụng kích thích nhẹ dạ dày và ruột. Thuốc có tác dụng tăng tiết nước bọt và dịch vị tăng cường chức năng tiêu hóa, làm giảm cơ thắt cơ trơn nội tạng, làm dịu cơn đau bụng do cơ thắt ruột. Cinnamaldehyt còn có tác dụng ức chế sự hình thành loét bao tử ở chuột do kích thích.
3. Tác dụng lên hệ tim mạch: Nước sắc Nhục quế là tăng lưu lượng máu động mạch vành tim cô lập của chuột lang, cải thiện được thiếu máu cơ tim cấp của thỏ do pituitrin gây nên.
4. Tác động kháng khuẩn: Trên ống nghiệm, Nhục quế có tác dụng ức chế mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn gram(+), mạnh hơn đối với gram(-), ức chế đối với nấm gây bệnh.
Một vào nghiên cứu ứng dụng lâm sàng
1. Trị đau bụng tiêu chảy kéo dài do thận dương hư, tỳ vị hư hàn hoặc tỳ thận dương hư:
- Tam khí đơn: Nhục quế 3g, Lưu hoàn 3g, Hắc phụ tử 10g, Canh khương 3g, Chu sa 2g, chế thành viên, mỗi lần uống 3g ngày 2 lần với nước sôi ấm. Trị chứng nôn ỉa nhiều, quyết nghịch hư thoát.
- Quế linh hoàn: Nhục quế 3g, Mộc hương 3g, Can khương 5g, Nhục đậu khấu, Chế phụ tử đều 9g, chế thành hoàn mỗi lần uống 8g, ngày 2 – 3 lần với nước ấm. Trị đau bụng tiêu chảy do tỳ thận dương hư.
2. Trị viêm thận mạn, phù thũng do dương khí hư, chân tay lạnh, tiểu ít chân phù: Tế sinh Thận khí hoàn (Tế sinh phương): Can địa hoàn 15g, Sơn dược 12g, Sơn thù 6g, Phục linh, Đơn bì Trạch tả đều 12g, Nhục quế 4g, Phụ tử 10g, Xuyên Ngưu tất 12g, Xa tiền tử 15g, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 15g, ngày uống 2 – 3 lần.
Quế có công dụng trị chứng đau bụng ở chị em phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt. (Ảnh minh họa)
3. Trị chứng bụng đau, phụ nữ có kinh đau bụng do hư hàm:
Nhục quế tán bột mịn, mỗi lần uống 3 – 4g với nước ấm hoặc rượu càng tốt.
Lý âm tiễn: Thục địa 16g, Đương qui 12g, Nhục quế 5g, Canh khương 5g, Cam thảo 4g, sắc uống. Trị đau bụng kinh.
4. Trị đau thắt lưng: Châu Quảng Minh dùng bột Nhục quế trị đau lưng do thận dương hư 102 ca, gồm có viêm cột sống do phong thấp, viêm cột sống dạng thấp, đau do chấn thương và đau lưng chưa rõ nguyên nhân. Mỗi lần uống 5g ngày 2 lần, liệu trình 3 tuần.Tỷ lệ có kết quả 98%. Những ca có xương tăng sinh chụp lại X quang đều không thay đổi nhưng đau giảm hoặc hết. Uống thuốc có tác dụng phụ là khô mồm, táo bón(Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984, 2:115).
5. Trị vẩy nến, mề đay: Truyền thế Trân dùng chất xuất của Nhục quế trị 19 ca vẩy nến và 23 ca mề đay, mỗi lần uống 25 – 50mg (1 – 2 viên) ngày uống 3 lần, đối với vẩy nến uống liên tục 4 -8 tuần, mề đay sau khi hết uống tiếp 5 – 14 ngày. Kết quả: Vảy nến 19 ca, khỏi 7 ca, kết quả tốt 2 ca, tiến bộ 7 ca, không kết quả 3 ca, tỷ lệ kết quả 84,1%.
Mề đay 23 ca, khỏi 11 ca, tốt 9 ca, tiến bộ 1 ca, không kết quả 2 ca, tỷ lệ kết quả 91,2%(Học báo y học viện Hà Nam 1981, 2:385).
6. Trị nhiễm độc phụ tử: Theo kinh nghiệm dân gian, tác giả đã dùng Nhục quế trị nhiễm độc Phụ tử cấp. Dùng Nhục quế 5 – 10g ngâm nước uống, sau khi uống 5 -15 phút, bệnh nhân nôn, sau 15 – 30 phút các triệu chứng giảm. Nếu không giảm tiếp tục uống 3 – 5g cách uống như trên.Theo báo cáo của bệnh nhân, sau khi uống thuốc 15 – 30 phút, có cảm giác tim đập mạnh hơn, chân tay ấm lại, cảm giác tê ở môi lưỡi và chân tay giảm dần (Báo Tân Trung y 1987, 5:53).
Liều dùng và chú ý:
Liều thường dùng cho thuốc thang : 2 – 5g, cho sau, không nên sắc lâu, hoặc hòa bột uống mỗi lần 1 – 2g. Có thể dùng bột Nhục quế với các dạng : Bột quế 0,05 – 5g/ngày, rượu quế 5 -15g/ngày, Xirô quế 30 – 60g/ngày là liều dùng đối với Quan quế (Quế Xirilanca) do tác dụng nhẹ hơn, yếu hơn.
Không nên sắc chung Quế với Xích thạch chỉ, vì sắc chung: Xích thạch chỉ làm cho thành phần hữu hiệu của Nhục quế trong nước sắc giảm (các tác giả Trung Quốc đã chứng minh). Do vậy không nên sắc chung, mà hoặc sắc trước Xích thạch chỉ bỏ xác xong cho quế vào hoặc sắc riêng quế rồi trộn uống hoặc bột quế hòa thuốc uống.
Đây là loại thảo dược có rất nhiều công dụng chữa bệnh như giúp điều chỉnh mức độ đường trong máu, làm giảm nguy cơ mắc tiểu đường và tim mạch.
Thành phần trong quế đặc biệt là thyhydroxychalcone polymer giúp tăng khả năng trao đổi chất đường trong tế bào gấp 20 lần. Hãy thêm gia vị này vào cà phê, trà hay thực đơn ăn kiêng của bạn.
Ngoài ra cây quế còn có tác dụng làm giảm mức độ cholestrol xấu và đặc biệt tốt cho những người thường phải đi ăn ngoài, ăn thức ăn nhanh hoặc không có điều kiện để chăm sóc bữa ăn của mình.
Dưới đây là một số bài thuốc cổ có dùng quế
Trị thận khí hư hạ nguyên lạnh đêm đi tiểu nhiều, chân tay đầu gối yếu, mặt sạn đen, không thiết ăn uống, eo lưng đau, nặng nề nhức mỏi, bụng dưới lục bục, tiểu tiện không thông: Thục địa 32g, Đơn bì 12g, Hoài sơn 16g, Phụ tử (nướng) 8g, Nhục quế 8g. Tất cả tán nhỏ, luyện mật ong làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 15 – 20 viên với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn, ngày 2 lần.
Trị nguyên dương không đủ mệnh môn hỏa suy, tỳ vị hư lạnh, bụng đau, rốn lạnh, ăn uống kém, ăn vào nôn ra: Thục địa 320g, Hoài sơn (sao) 160g, Sơn thù (sao qua) 120g, Câu kỷ tử (sao qua) 160g, Đỗ trọng (sao nước gừng) 160g, Nhục quế 120g, Chế phụ tử 80g, Đường quy 120g. Đem Thục địa nấu thành cao, các vị kia tán nhỏ rồi trộn chung, giã nhuyễn viên bằng quả táo ta. Mỗi lần uống 2 quả với nước sôi.
Trị khí lạnh phạm tâm, bụng đau, nôn nhiều không muốn ăn uống: Quế tâm 40g, Cao hương khương (giềng) 40g, Đương quy 40g,Thảo đậu khấu (bỏ vỏ) 60g, Hậu phác 80g (bỏ vỏ thô, tẩm nước gừng sao) Nhân sâm 40g. Tất cả nghiền nhỏ cùng với nước cháo, làm viên mỗi viên bằng hạt ngô đồng (3/10g) mỗi lần uống 20 viên với nước cháo hoặc nước cơm trước bữa ăn.
Trị đau vùng tim, buồn bực, phiền não: Nhục quế 20g nghiền nhỏ, dùng rượu 100ml sắc còn 50m uống nóng.
Trị hàn lạnh, eo lưng đau, miệng lưỡi xanh, âm nang co, mình rét run, mạch huyền khẩn: Nhục quế 12g, Phụ tử 1g, Đỗ trọng 8g, Sắc uống nóng.
Trị sau đẻ trong bụng kết cục, đau: Bột quế uống với rượu ấm 1 – 2g, uống ngày 3 lần.
Trị trẻ con đi lỵ đỏ trắng, đau bụng không ăn được: Nhục quế, Hoàng liên lượng bằng nhau, tán nhỏ, hồ trộn làm  hoàn bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5 – 10 với nước cơm.
Trẻ con đái dầm: Nhục quế nghiền nhỏ, gan gà trống 1 bộ, hai vị lượng bằng nhau, giã nhừ, viên như hạt đậu xanh. Uống ngày 3 lần, mỗi lần 5 – 10g với nước ấm.
Trị viên khớp gối (không sưng nóng đỏ, rất đau) và các loại âm thư (mụn sưng không đỏ - rất đau): Thục địa 40g, Nhục quế 4g, Ma hoàng 2g, Bạch giới tử 8g, Lộc giác giáo (cao ban long) 12g, Sinh cam thảo 4g, Gừng nướng đen 2g, Sắc uống.

Trị bị ngã, bị đánh, bị thương trong bụng có máu ứ: Nhục quế 80g, Đương quy 80g, Bồ hoàng (cỏ nến) 100g. Tán nhỏ uống ngày ba lần, đêm 1 lần với rượu, mỗi lần 1 thìa cà phê.

Thứ Ba, 10 tháng 11, 2015

Giới thiệu Phở Bê

" Phở  vẫn thèm
Nem  chưa chán."

Phở được xem món " Mầm đá" của người dân Nam Định, đã có lịch sử hơn 300 năm, với kĩ thuật hầm xương lấy cốt giao làm nước Dùng được xem là điểm nổi bật của người Việt về nghệ thuật ẩm thực. Mãi đến đầu thế kỷ 21 này người dân Thế giới mới dùng xương để hầm lấy nước súp.
Món mầm đá của người dân Nam Định với kĩ thuật hầm xương tối thiểu 18 giờ, ở nhiệt độ, và áp suất thích hợp để cho chất ngọt từ xương hòa quyện vào nước dùng, nhưng không mất đi mùi vị và nước phở vẫn trong.
Nước Dùng phở Bê được hầm từ xương bê có tỉ lệ chất hữu cơ chiếm 2/3 cao hơn xương bò (1/3) và tủy bê là tủy đỏ nên ít Cholesterol hơn tủy của xương bò là tủy vàng chứa nhiều cholesterol.
Tỉ lệ Testoterone ở bê có hàm lượng thấp hơn 100 lần ở bò trưởng thành nên ít phải dùng gia vị khử mùi như thảo quả, cánh hồi... là nhân tố chính khiến cho chúng ta sau khi ăn phở bị say hay bị ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện như: mệt mỏi, mỏi cổ, đau vai - gáy, nhức đầu, buồn nôn,...
Phở còn là món ăn bài thuốc như:
* Thảo quả tác dụng trợ tim mạch, ngừa chứng cao huyết áp, lợi tiểu và đặc biệt ngừa ngưng kết tiểu cầu, thích hợp cho người cao tuổi.
Chữa và ngừa cảm cúm: nước phở có thành phần là cánh hồi chứa axít shikimic chủ yếu để sản xuất thuốc ngừa cúm Tamiflu chữa (H5N1).
* Khử độc cơ thể:
Tỏi, hành, ngò... ngoài cung cấp vitamine, khoáng chất như Mg, Ca, K, Zn,... còn có tác dụng khử độc cho cơ thể ở cấp độ tế bào.
* Phòng chống ung thư: Một nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia Chittaranjan ở Ấn Độ cho thấy uống nước pha từ thảo quả có tác dụng ức chế sự tăng trưởng, thậm chí tiêu diệt các tế các tế bào gây ung thư, đặc biệt là ung thư ruột kết. Nghiên cứu này được thực hiện trên chuột bạch Thụy Sĩ, tuy nhiên, các kết quả được khuyến khích để nghiên cứu sâu hơn với các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến con người.
www.facebook.com/phobe123 - www.phobe123.blogspot.com

Thứ Ba, 3 tháng 11, 2015

Tác dụng của phở

Phở cung cấp dinh dưỡng là chính, ngoài ra phở còn có tác dụng:
A. Tác dụng bổ trợ của phở: 
1. Chữa và ngừa cảm cúm: nước phở có thành phần là cánh hồi chứa axít shikimic chủ yếu để sản xuất thuốc ngừa cúm Tamiflu chữa (H5N1).
Thảo quả giúp lợi tiểu, giảm huyết áp giãn mạch ngoại biên giúp thải trừ độc tố giúp cơ thể mau chóng hồi phục khi bị cảm cúm.
2. Tốt cho tim mạch:
* Thảo quả tác dụng trợ tim mạch, ngừa chứng cao huyết áp, lợi tiểu và đặc biệt ngừa ngưng kết tiểu cầu.
3. Điều hòa tiêu hóa:
Giảm chứng đầy hơi, chứng khó tiêu, hỗ trợ điều hòa co bóp dạ dày, điều hòa nhu động ruột.

3. Phòng chống ung thư: Một nghiên cứu của Viện Ung thư Quốc gia Chittaranjan ở Ấn Độ cho thấy uống nước pha từ thảo quả có tác dụng ức chế sự tăng trưởng, thậm chí tiêu diệt các tế các tế bào gây ung thư, đặc biệt là ung thư ruột kết. Nghiên cứu này được thực hiện trên chuột bạch Thụy Sĩ, tuy nhiên, các kết quả được khuyến khích để nghiên cứu sâu hơn với các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến con người.
4. Khử độc cơ thể:
Tỏi, hành ngò... ngoài cung cấp vitamine, khoáng chất như Mg, Ca, K, Zn,... còn có tác dụng khử độc cho cơ thể ở cấp độ tế bào.

5. Bổ máu: Thảo quả cũng là một nguồn tuyệt vời của sắt. 100g thảo quả có chứa 13,97mg sắt (tương đương 175% lượng sắt bạn cần mỗi ngày). Sắt là chất cần thiết trong việc hình thành tế bào máu và sự trao đổi chất của các tế bào. Kết hợp với các dưỡng chất khác như kali, magiê... thảo quả được coi là chất góp phần sản xuất các tế bào máu đỏ.
B. Tác dụng không mong muốn từ phở:
5. Khát nước và tiết nước bọt:
Nước Dùng phở có tỉ trọng cao hơn nước thường là do giàu thành phần của nước cốt giao từ xương nên sau khi dùng có cảm giác nước bọt liên tục được bài tiết, cảm giác khát nước.
Xử trí: uống nhiều nước lọc, nên uống nhiều ngụm nhỏ để điều hòa lại sự tiết nước bọt.
6. Mỏi cơ, khó thở:
Trong cánh hồi có chứa enathol( C5H12O) tác dụng làm cho phở có mùi thơm .Tuy nhiên, nếu dùng nhiều và liều quá cao sẽ gây ngộ độc với hiện tượng say, run chân tay, sung huyết não và phổi; trạng thái này có khi dẫn tới co giật như động kinh.
7. Hồi hộp đánh trống ngực.
Nồng độ Kali cao trong phở triết xuất từ Thảo quả làm cho nhịp tim tăng lên đôi chút và có cảm giác đánh trống ngực.

Thứ Bảy, 31 tháng 10, 2015

Tinh hoa phở Bê

Phở truyền thống xưa nay được làm từ chế phẩm của bò trưởng thành, nước Dùng của phở bò được hầm từ xương bò có tỉ lệ chất " Cốt giao" là thành phần hữu cơ chiếm 1/3 của xương, tủy xương chứa nhiều cholesterol không tốt cho sức khỏe và tỉ lệ testosterone của bò cao nên có mùi hoi từ chế phẩm của bò. Để khử mòi hoi của bò người ta phải dùng với một lượng lớn gia vị, trong đó phải kể đến cánh hồi có khả năng tác động đến hệ thần kinh làm ta mệt mỏi, cứng hàm sau khi ăn phở.
Phở Bê được làm từ chế phẩm từ Bê, xương Bê có tỉ lệ chất cốt giao chiếm 2/3 cao hơn của bò nên nước Dùng có vị ngọt, sánh hơn.
Tủy Bê chủ yếu là tủy đỏ có nhiều hormon tăng trưởng và thành phần tạo máu nên tỉ lệ Cholesterol thấp, thích hợp cho thực phẩm sạch và an toàn ngày nay.
Lượng testosterone của Bê thấp, trong chế biết giảm tối đa sử dụng gia vị, mà đặc biệt cánh hồi từ đó ít ảnh hưởng đến hệ thần kinh, điều đó ăn phở Bê chắc chắn không còn dấu hiệu mỏi cổ, nhức đầu, cứng hàm, cứng gáy...
Với kĩ thuật xử lý và chế biến nước dùng của phở bê, xương bê hầm ở nhiệt độ, thời gian và áp suất thích hợp từ đó không làm mất chất cũng như vẫn giữ được vị ngọt, mùi thơm như sữa bò.
Thịt bê có tỉ lệ đạm tuy thấp hơn thịt bò trưởng thành nhưng bù lại dễ tiêu hóa, có vị ngọt và thơm ngon.