Tên khoa học là Cinnamomum loureirii Nees. Họ long não
(Lauraceae).
Cây to, cao 10-20m, vỏ ngoài nứt nẻ, thân phân nhiều nhánh.
Cây mọc hoang trong rừng, hoặc trồng bằng hạt, hay chiết cành, sau 5 năm có thể
thu hoạch, nhưng vỏ quế bóc sau 20-30 năm thì tốt nhất. Vỏ quế bóc vào tháng
4-5 hay 9-10 sẽ dễ hơn vì đây là giai đoạn quế làm nhựa. Vỏ quế đem về ngâm nước
1 ngày, rửa sạch rồi xếp vào sọt tre kín, ủ lá chuối chung quanh khoảng 3-7
ngày rồi lấy ra để chỗ mát cho khô.
Quế cành thì thu hái vào mùa hè, phơi khô. Lá và vỏ dùng cất
tinh dầu. Cành quế đầu nhỏ vót thì gọi là quế tiêm, cành nhỏ vừa là quế chi. Vỏ
quế gọi là quế thông. Quế thông gọt bỏ vỏ thô bên ngoài, lấy lớp trong gọi là
quế tâm. Quế bóc ở thân, cành to, dày là quế nhục.
Quế dùng làm bánh , gia vị , muốn nấu phở thì không thễ thiếu
quế được. Quế cũng có công dụng trong y học dân gian
-Quế chi: vị cay ngọt, tính ấm, chữa cảm lạnh không có mồ
hôi và tê thấp chân tay đau buốt: dùng 5-10g với các vị khác.
-Quế tâm: chữa đaau tim với liều 4-8g phối hợp với các vị
khác.
-Quế thông: chữa chungg các chứng lạnh trong nội tạng...
-Quế nhục: Vị nggọt cay, tính nóng, thong huyết mạch, làm mạnh
tim, tăng sức nóng, chữa các chứng trúng hàn, trúng phong, hôn mê, tim yếu và bệnh
dịch tả nguy cấp
Dưới đây là lược kê
các lợi ích y dược của quế
1. Giảm cholesterol
Các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng chỉ cần dùng nửa thìa quế trong bữa ăn hàng ngày có thể giúp giảm lượng
cholesterol . Quế cũng giúp giảm lượng cholesterol LDL xấu
và triglycerids (acid béo trong máu)
2. Giảm lượng
đường máu và trị bệnh tiểu đường loại 2
Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng dùng nửa thìa quế mỗi
ngày giúp cải thiện mức độ nhạy cảm
insulin và điều chỉnh lượng glucose
trong máu.. Khi mức insulin được cải thiện, cân nặng và bệnh tim mạch sẽ được kiểm soát.
3. Củng cố hệ
tim mạch
Quế giúp củng
cố sức khỏe hệ tim mạch vì thế tránh cho
cơ thể khỏi các rắc rối liên quan tới
tim mạch.. Cho 1 lượng quế nhỏ khi chế
biến đồ ăn rất tốt cho những người
mắc bệnh động mạch vành và bệnh
cao huyết áp
4. Chống ung
thư
Nghiên cứu được
công bố bởi Bộ Nông Nghiệp Mỹ cho thấy
quế có tác dụng khống chế sự sinh sôi của các tế bào ung thư bạch cầu. Ngoài
ra, chất xơ và canxi trong quế giúp loại
bỏ các dịch mật thừa, ngăn ngừa những ảnh hưởng không tốt với tế bào ruột, từ đó giảm nguy cơ ung thư ruột kết
5. Ngừa sâu răng và sạch miệng
Quế từ lâu đã
được biết đến là một trong những thảo dược
có tác dụng điều trị sâu răng và hơi thở có mùi. Chỉ cần nhai một mẩu quế nhỏ hay súc miệng với
nước quế cũng giúp sạch miệng và mang lại
hơi thở thơm tho.
6. Điều trị
các vấn đề về hô hấp
Quế rất hữu
ích với người mắc bệnh cảm. Những người bị cảm lạnh, ho dai dẳng, viêm xoang nên dùng ăn hỗn hợp 1 thìa mật ong trộn với 1/4 thìa quế hằng ngày trong 3 ngày
liên tục.
Quế cũng giúp
điều trị cảm cúm, đau họng và chứng sung huyết
7. Bổ não
Quế kích
thích hoạt động của não như một loại thuốc
bổ, giúp loại trừ sự căng thẳng thần
kinh cũng như suy giảm trí nhớ . Các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngửi quế làm
tăng nhận thức, trí nhớ hiệu quả, tăng khả năng tập trung và nhạy bén
8. Giảm các bệnh
truyền nhiễm
Với khả năng chống khuẩn, chống nấm, chống
vi rút, chống các vật ký sinh và là chất khử trùng nên quế rất hữu hiệu trong
việc chống viêm nhiễm cả bên trong và ngoài. Quế được xem là rất hiệu quả trong
việc chống lại bệnh nấm âm đạo, nấm vòm họng.
ngừa bệnh viêm nhiễm vùng âm đạo, nhiễm trùng vòm họng, loét dạ dày và
chấy trên đầu.
9. Tạo dễ chịu trong kỳ kinh nguyệt
Quế rất tốt
cho phụ nữ, giúp giảm thiểu chứng chuột rút và những khó chịu khác trong thời gian kinh nguyệt
10. Tránh thai
Quế được xem
là một biện pháp tránh thai tự nhiên.
Thường xuyên dùng quế sau sinh con sẽ giúp
làm chậm kinh vì thế tránh được mang thai trong thời gian này.
11. Lợi về sữa mẹ
Quế giúp tăng
tiết lượng sữa mẹ nên rất hữu ích với những
bà mẹ ít sữa
12. Giảm đau
do chứng viêm khớp
Trong quế có
chứa nhiều hợp chất chống viêm có tác dụng giảm đau và viêm do bệnh thấp khớp gây ra.
Nghiên cứu của trường ĐH Copenhagen cho biết nếu dùng nửa thìa bột quế
và 1 thìa mật ong mỗi sáng sẽ giúp giảm đau khớp đáng kể (sau 1 tuần sử dụng)
và có thể đi lại không đau (sau 1 tháng
dùng).
13. Tốt cho hệ
tiêu hoá
Cho quế vào
món ăn hàng ngày giúp tiêu hoá tốt. Quế
rất hiệu quả với chứng khó tiêu, buồn
nôn, rối loạn dạ dày, tiêu chảy và chứng đầy hơi. Quế có tác dụng giảm bớt
lượng gas trong dạ dày và ruột vì thế rất
tốt cho tiêu hoá.
14. Giảm viêm đường tiết niệu
Những người ăn
quế đều thì nguy cơ bị viêm nhiễm đường
tiết niệu rất thấp. Quế giúp lợi tiểu tự
nhiên và hỗ trợ bài tiết nước tiểu.
15. Chỗng nghẽn
mạch
Hợp chất
Cinnamaldehyde trong quế rất hiệu quả
trong việc ngăn ngừa máu đóng và
vón cục vì thế rất tốt cho những ngườI bị
bệnh tim mạch.
16. Bảo quản thực phẩm
Khi cho 1 lượng
quế nhỏ vào chế biến thực phẩm giúp ngăn
ngừa sự phát triển và sinh sôi vi khuẩn
vì thế giúp bảo quản đồ ăn được tươi ngon hơn.
17. Giảm đau đầu
và chứng đau nửa đầu
Đau đầu do đi
nhiều ngoài trời gió lạnh có thể điều trị
bằng cách đắp hỗn hợp mỏng bột quế trộn
với nước lên vùng trán và thái dương.
18. Ngừa mụn và mụn đầu đen
Quế giúp thải
các tạp chất trong máu vì thế rất hữu hiệu trong việc giảm mụn. Dùng hỗn hợp bột
quế và vài giọt nước cốt chanh đắp lên
những vùng bị mụn và mụn đầu đen sẽ có hiệu quả.
19. Tăng cường
lưu thông máu
Quế giúp làm sạch
thành mạch máu và tăng cường lưu thông máu. Việc lưu thông máu dễ dàng sẽ cải thiện sức khoẻ do đảm bảo
cung cấp đủ ôxy cho các tế bào trong cơ
thể, tăng cường trao đổi chất, giảm nguy cơ mắc bệnh tim nếu dùng quế đều hàng ngày.
20. Tăng cường
sự rắn chắc của các mô
Quế giúp tăng
sự chắc khoẻ và tính đàn hồI, co giãn của các mô trong cơ thể.
21. Giảm đau
cơ và đau khớp
Những người ăn
quế đều hàng ngày thấy giảm đau các cơ và khớp, tăng cường sự dẻo dai của các cơ và khớp xương.
22. Cải thiện
hệ miễn dịch
Hỗn hợp mật ong và quế rất tốt giúp tăng cường hệ miễn dịch,
giảm mệt mỏi, làm chậm quá trình lão hoá
và kéo dài tuổi thọ.
23. Giảm ngứa
Hỗn hợp mật
ong và quế giúp giảm ngứa do côn trùng đốt.
24. Là nguồn
magan, chất xơ, chất sắt và canxi khoẻ mạnh.
25. Làm lành vết
thương
Quế giúp ngăn ngừa máu chảy vì thế có khả năng làm lành vết thương nhanh
Cây quế là loại thân gỗ, sống lâu năm. Cây trưởng thành có
thể cao trên 15m, đường kính có thể đạt đến 40cm. Trong các bộ phận của cây quế
như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng
tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%. Tinh dầu quế chủ yếu là Aldehyt
Cinamic chiếm khoảng 70 – 90%. Cây quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa,
màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4, 5 và quả chín vào tháng 1,2
năm sau. Quả quế khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than,
1 kg hạt quế có khoảng 2500 – 3000 hạt. Tinh dầu quế có vị thơm, cay, ngọt rất
ưa chuộng. Vị thuốc thường dùng trong y học cổ truyền là Nhục quế (Cortex
Cinnamomi Cassiae).
Nhục quế dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản
kinh gọi là Ngọc thụ, Quế đơn, Quế bì, là vỏ khô của cành to cây Quế, tên thực
vật là Cinnamomum cassia Presi hoặc Cinnamomum cassia Blume (Cinnamomum
obtussifolium var cassia Perrot et Eberh) thuộc họ Long não (Lauraceae). Vỏ quế
khô cạo sạch biểu bì gọi là Nhục quế tâm. Vỏ quế cuộn tròn thành hình ống gọi
là Quan quế. Loại quế này mọc và trồng nhiều tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng
Tây, Vân Nam Trung Quốc. Việt Nam cũng có loại quế này. Đây là loại quế tốt thứ
hai trên thế giới sau loại Quế quan của Xililanca. Ở nước ta có nhiều loại quế
khác như quế Thanh Hóa (Cinnamomum loureirii Nees) cũng là loại quế tốt, còn có
tên là Trèntrèn, cây Quế rành.
Tính vị quy kinh
Quế vị cay ngọt, tính nhiệt, quy vào các kinh Thận, Tỳ, Tâm,
Cam.
Thành phần chủ yếu
Thành phần dầu bay hơi trong quế có 1 – 2% trong dầu chủ yếu
là Cinnamalde-hyde chiếm 75 – 90%. Cynnamyl acetatee, phenyl propyl acetate
tannin.
Tác dụng dược lí
Theo Y học cổ truyền: Nhục quế có tác dụng bổ mệnh môn hỏa,
tán hàn, ôn tì, chỉ thống, làm ấm khí huyết. Chủ trị các chứng: Mệnh môn hỏa
suy, bụng lạnh đau, thổ tả, phụ nữ đau kinh do hàm ngưng huyết ứ, sau sanh bụng
đau do huyết trệ, ung nhọt có mủ chưa vỡ hoặc loét lâu ngày, chứng khí huyết
hư.
Theo kết quả nghiên cứu dược lí hiện đại
1. Trên động vật thực nghiệm, thuốc mà chủ yếu là
cinnamaldehyde có tác dụng ức chế trung khu thần kinh, an thần, giảm đau và giải
nhiệt. Cinnamaldehyte còn có tác dụng làm giảm co giật và tử vong đối với động
vật do tiêm quá liều strychnine.
2. Dầu vỏ quế là thuốc thơm kiện vị trừ phong, có tác dụng
kích thích nhẹ dạ dày và ruột. Thuốc có tác dụng tăng tiết nước bọt và dịch vị
tăng cường chức năng tiêu hóa, làm giảm cơ thắt cơ trơn nội tạng, làm dịu cơn
đau bụng do cơ thắt ruột. Cinnamaldehyt còn có tác dụng ức chế sự hình thành
loét bao tử ở chuột do kích thích.
3. Tác dụng lên hệ tim mạch: Nước sắc Nhục quế là tăng lưu
lượng máu động mạch vành tim cô lập của chuột lang, cải thiện được thiếu máu cơ
tim cấp của thỏ do pituitrin gây nên.
4. Tác động kháng khuẩn: Trên ống nghiệm, Nhục quế có tác dụng
ức chế mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn gram(+), mạnh hơn đối với gram(-), ức
chế đối với nấm gây bệnh.
Một vào nghiên cứu ứng dụng lâm sàng
1. Trị đau bụng tiêu chảy kéo dài do thận dương hư, tỳ vị hư
hàn hoặc tỳ thận dương hư:
- Tam khí đơn: Nhục quế 3g, Lưu hoàn 3g, Hắc phụ tử 10g,
Canh khương 3g, Chu sa 2g, chế thành viên, mỗi lần uống 3g ngày 2 lần với nước
sôi ấm. Trị chứng nôn ỉa nhiều, quyết nghịch hư thoát.
- Quế linh hoàn: Nhục quế 3g, Mộc hương 3g, Can khương 5g,
Nhục đậu khấu, Chế phụ tử đều 9g, chế thành hoàn mỗi lần uống 8g, ngày 2 – 3 lần
với nước ấm. Trị đau bụng tiêu chảy do tỳ thận dương hư.
2. Trị viêm thận mạn, phù thũng do dương khí hư, chân tay lạnh,
tiểu ít chân phù: Tế sinh Thận khí hoàn (Tế sinh phương): Can địa hoàn 15g, Sơn
dược 12g, Sơn thù 6g, Phục linh, Đơn bì Trạch tả đều 12g, Nhục quế 4g, Phụ tử
10g, Xuyên Ngưu tất 12g, Xa tiền tử 15g, luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 15g,
ngày uống 2 – 3 lần.
Quế có công dụng trị chứng đau bụng ở chị em phụ nữ thời kỳ
kinh nguyệt. (Ảnh minh họa)
3. Trị chứng bụng đau, phụ nữ có kinh đau bụng do hư hàm:
Nhục quế tán bột mịn, mỗi lần uống 3 – 4g với nước ấm hoặc
rượu càng tốt.
Lý âm tiễn: Thục địa 16g, Đương qui 12g, Nhục quế 5g, Canh
khương 5g, Cam thảo 4g, sắc uống. Trị đau bụng kinh.
4. Trị đau thắt lưng: Châu Quảng Minh dùng bột Nhục quế trị
đau lưng do thận dương hư 102 ca, gồm có viêm cột sống do phong thấp, viêm cột
sống dạng thấp, đau do chấn thương và đau lưng chưa rõ nguyên nhân. Mỗi lần uống
5g ngày 2 lần, liệu trình 3 tuần.Tỷ lệ có kết quả 98%. Những ca có xương tăng
sinh chụp lại X quang đều không thay đổi nhưng đau giảm hoặc hết. Uống thuốc có
tác dụng phụ là khô mồm, táo bón(Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984, 2:115).
5. Trị vẩy nến, mề đay: Truyền thế Trân dùng chất xuất của
Nhục quế trị 19 ca vẩy nến và 23 ca mề đay, mỗi lần uống 25 – 50mg (1 – 2 viên)
ngày uống 3 lần, đối với vẩy nến uống liên tục 4 -8 tuần, mề đay sau khi hết uống
tiếp 5 – 14 ngày. Kết quả: Vảy nến 19 ca, khỏi 7 ca, kết quả tốt 2 ca, tiến bộ
7 ca, không kết quả 3 ca, tỷ lệ kết quả 84,1%.
Mề đay 23 ca, khỏi 11 ca, tốt 9 ca, tiến bộ 1 ca, không kết
quả 2 ca, tỷ lệ kết quả 91,2%(Học báo y học viện Hà Nam 1981, 2:385).
6. Trị nhiễm độc phụ tử: Theo kinh nghiệm dân gian, tác giả
đã dùng Nhục quế trị nhiễm độc Phụ tử cấp. Dùng Nhục quế 5 – 10g ngâm nước uống,
sau khi uống 5 -15 phút, bệnh nhân nôn, sau 15 – 30 phút các triệu chứng giảm.
Nếu không giảm tiếp tục uống 3 – 5g cách uống như trên.Theo báo cáo của bệnh
nhân, sau khi uống thuốc 15 – 30 phút, có cảm giác tim đập mạnh hơn, chân tay ấm
lại, cảm giác tê ở môi lưỡi và chân tay giảm dần (Báo Tân Trung y 1987, 5:53).
Liều dùng và chú ý:
Liều thường dùng cho thuốc thang : 2 – 5g, cho sau, không
nên sắc lâu, hoặc hòa bột uống mỗi lần 1 – 2g. Có thể dùng bột Nhục quế với các
dạng : Bột quế 0,05 – 5g/ngày, rượu quế 5 -15g/ngày, Xirô quế 30 – 60g/ngày là
liều dùng đối với Quan quế (Quế Xirilanca) do tác dụng nhẹ hơn, yếu hơn.
Không nên sắc chung Quế với Xích thạch chỉ, vì sắc chung:
Xích thạch chỉ làm cho thành phần hữu hiệu của Nhục quế trong nước sắc giảm
(các tác giả Trung Quốc đã chứng minh). Do vậy không nên sắc chung, mà hoặc sắc
trước Xích thạch chỉ bỏ xác xong cho quế vào hoặc sắc riêng quế rồi trộn uống
hoặc bột quế hòa thuốc uống.
Đây là loại thảo dược có rất nhiều công dụng chữa bệnh như
giúp điều chỉnh mức độ đường trong máu, làm giảm nguy cơ mắc tiểu đường và tim
mạch.
Thành phần trong quế đặc biệt là thyhydroxychalcone polymer
giúp tăng khả năng trao đổi chất đường trong tế bào gấp 20 lần. Hãy thêm gia vị
này vào cà phê, trà hay thực đơn ăn kiêng của bạn.
Ngoài ra cây quế còn có tác dụng làm giảm mức độ cholestrol
xấu và đặc biệt tốt cho những người thường phải đi ăn ngoài, ăn thức ăn nhanh
hoặc không có điều kiện để chăm sóc bữa ăn của mình.
Dưới đây là một số bài thuốc cổ có dùng quế
Trị thận khí hư hạ nguyên lạnh đêm đi tiểu nhiều, chân tay đầu
gối yếu, mặt sạn đen, không thiết ăn uống, eo lưng đau, nặng nề nhức mỏi, bụng
dưới lục bục, tiểu tiện không thông: Thục địa 32g, Đơn bì 12g, Hoài sơn 16g, Phụ
tử (nướng) 8g, Nhục quế 8g. Tất cả tán nhỏ, luyện mật ong làm viên bằng hạt
ngô. Mỗi lần uống 15 – 20 viên với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn, ngày 2 lần.
Trị nguyên dương không đủ mệnh môn hỏa suy, tỳ vị hư lạnh, bụng
đau, rốn lạnh, ăn uống kém, ăn vào nôn ra: Thục địa 320g, Hoài sơn (sao) 160g,
Sơn thù (sao qua) 120g, Câu kỷ tử (sao qua) 160g, Đỗ trọng (sao nước gừng)
160g, Nhục quế 120g, Chế phụ tử 80g, Đường quy 120g. Đem Thục địa nấu thành
cao, các vị kia tán nhỏ rồi trộn chung, giã nhuyễn viên bằng quả táo ta. Mỗi lần
uống 2 quả với nước sôi.
Trị khí lạnh phạm tâm, bụng đau, nôn nhiều không muốn ăn uống:
Quế tâm 40g, Cao hương khương (giềng) 40g, Đương quy 40g,Thảo đậu khấu (bỏ vỏ)
60g, Hậu phác 80g (bỏ vỏ thô, tẩm nước gừng sao) Nhân sâm 40g. Tất cả nghiền nhỏ
cùng với nước cháo, làm viên mỗi viên bằng hạt ngô đồng (3/10g) mỗi lần uống 20
viên với nước cháo hoặc nước cơm trước bữa ăn.
Trị đau vùng tim, buồn bực, phiền não: Nhục quế 20g nghiền
nhỏ, dùng rượu 100ml sắc còn 50m uống nóng.
Trị hàn lạnh, eo lưng đau, miệng lưỡi xanh, âm nang co, mình
rét run, mạch huyền khẩn: Nhục quế 12g, Phụ tử 1g, Đỗ trọng 8g, Sắc uống nóng.
Trị sau đẻ trong bụng kết cục, đau: Bột quế uống với rượu ấm
1 – 2g, uống ngày 3 lần.
Trị trẻ con đi lỵ đỏ trắng, đau bụng không ăn được: Nhục quế,
Hoàng liên lượng bằng nhau, tán nhỏ, hồ trộn làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5 – 10 với
nước cơm.
Trẻ con đái dầm: Nhục quế nghiền nhỏ, gan gà trống 1 bộ, hai
vị lượng bằng nhau, giã nhừ, viên như hạt đậu xanh. Uống ngày 3 lần, mỗi lần 5
– 10g với nước ấm.
Trị viên khớp gối (không sưng nóng đỏ, rất đau) và các loại
âm thư (mụn sưng không đỏ - rất đau): Thục địa 40g, Nhục quế 4g, Ma hoàng 2g, Bạch
giới tử 8g, Lộc giác giáo (cao ban long) 12g, Sinh cam thảo 4g, Gừng nướng đen
2g, Sắc uống.
Trị bị ngã, bị đánh, bị thương trong bụng có máu ứ: Nhục quế
80g, Đương quy 80g, Bồ hoàng (cỏ nến) 100g. Tán nhỏ uống ngày ba lần, đêm 1 lần
với rượu, mỗi lần 1 thìa cà phê.